Bồi Thường Thiệt Hại Nhà Ở và Công Trình Xây Dựng Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Theo Luật Đất Đai 2024: Quy định Mới Nhất”

Quy định về Bồi Thường khi Thu Hồi Đất theo Luật Đất đai 2024
Theo các điều 95-101, Mục II, Chương VII của Luật Đất đai 2024, Nhà nước quy định rõ các trường hợp cụ thể khi thu hồi đất vì các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Quy định này bao gồm cả việc thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo và các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình và cá nhân.

Điều kiện Bồi Thường khi Thu Hồi Đất
Điều 95: Nhà nước bồi thường cho các đối tượng sử dụng đất hợp pháp khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội. Điều này áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo và tổ chức kinh tế, với điều kiện có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc các giấy tờ liên quan khác.

Điều 96: Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, việc bồi thường có thể bằng đất nông nghiệp, tiền, đất có mục đích sử dụng khác hoặc nhà ở. Diện tích đất được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức và diện tích nhận thừa kế.

Điều 97: Các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 95.

Điều 98: Khi Nhà nước thu hồi đất ở, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế sẽ được bồi thường bằng đất ở, nhà ở, tiền hoặc đất có mục đích sử dụng khác.

Điều 99: Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, tiền hoặc nhà ở, theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

Điều 100: Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo và các tổ chức nước ngoài sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc tiền nếu không có đất để bồi thường.

Điều 101: Các trường hợp không được bồi thường về đất bao gồm: đất do cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý, đất thu hồi trong một số trường hợp đặc biệt và đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bồi Thường Thiệt Hại về Nhà, Cây Trồng, Vật Nuôi và Chi Phí Di Chuyển

Điều 102: Bồi thường thiệt hại về nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất sẽ được thực hiện theo giá trị xây dựng mới, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

Điều 103: Bồi thường thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi sẽ tính theo giá trị sản lượng vụ thu hoạch hoặc giá trị thiệt hại thực tế, tùy thuộc vào loại cây trồng và vật nuôi.

Điều 104: Khi phải di chuyển tài sản do thu hồi đất, chủ sở hữu sẽ được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt, bao gồm cả thiệt hại khi di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất.

Điều 105: Tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường trong một số trường hợp như tài sản tạo lập trái quy định hoặc tài sản không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm thu hồi đất.

Điều 106: Khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất, người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất.

Điều 107: Chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được bồi thường trong một số trường hợp đặc biệt khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không bồi thường về đất.

Những quy định chi tiết này nhằm bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất vì các mục đích khác nhau, đồng thời đưa ra các hướng dẫn cụ thể về việc bồi thường thiệt hại và chi phí di chuyển tài sản.

 

Chia sẻ

Bài Viết Khác